Nghị định 57/2021/NĐ-CP và ưu đãi thuế cho sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Nhằm đồng hành tạo điều kiện thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) trong nước phát triển, Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/2021/NĐ-CP ngày 4/6/2021 bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án sản xuất sản phẩm CNHT.

Cụ thể DN có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 1/1/2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm CNHT theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT sẽ được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo 3 trường hợp:

Trường hợp thứ nhất, DN có dự án sản xuất sản phẩm CNHT mà thu nhập từ dự án này chưa được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm CNHT kể từ ngày tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT.

Trường hợp thứ hai, DN có dự án sản xuất sản phẩm CNHT mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm CNHT) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện sản xuất sản phẩm CNHT cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT

Trường hợp thứ ba, DN có dự án sản xuất sản phẩm CNHT mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm CNHT cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT.

Đối với trường hợp thứ hai và thứ ba, thời gian ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm CNHT trừ đi số năm miễn thuế, số năm giảm thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác. Cụ thể: thời gian miễn thuế còn lại bằng thời gian miễn thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm CNHT trừ đi thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác; thời gian giảm thuế còn lại bằng thời gian giảm thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm CNHT trừ đi thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại bằng thời gian ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm CNHT trừ đi thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có).

Đơn cử theo Nghị định 57/2021/NĐ-CP, năm 2010 DN thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn khu công nghiệp. Trong kỳ tính thuế năm 2011, dự án phát sinh doanh thu; trong kỳ tính thuế năm 2012, dự án phát sinh thu nhập chịu thuế; trong kỳ tính thuế năm 2015, dự án được hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại từ năm 2015 (miễn thuế TNDN 2 năm, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 04 năm tiếp theo cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015). Như vậy DN còn được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 3 năm (từ năm 2015 đến năm 2017). Đến hết kỳ tính thuế năm 2017, dự án đã hưởng hết ưu đãi theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp.

Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT. Theo đó, dự án được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm CNHT cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2018. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau: thuế suất thuế TNDN 10% trong thời hạn 15 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018; miễn thuế TNDN 2 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 5 năm tiếp theo.

Một ví dụ khác, năm 2014 DN thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Trong kỳ tính thuế năm 2014, dự án phát sinh doanh thu; trong kỳ tính thuế năm 2015, dự án phát sinh thu nhập chịu thuế. Dự án được hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, cụ thể: thuế suất 20% trong thời gian 10 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2014 (kể từ kỳ tính thuế 2016 áp dụng thuế suất 17%); miễn thuế TNDN 2 năm tính từ kỳ tính thuế 2015, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo. Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2017, dự án đã hưởng ưu đãi: số năm thuế suất ưu đãi 4 năm, số năm miễn thuế TNDN 2 năm, số năm giảm thuế TNDN 1 năm.

Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm CNHT. Theo đó, dự án được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm CNHT cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2018. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau: thuế suất thuế TNDN 10% trong thời gian 11 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018; miễn thuế TNDN 2 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2018, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 8 năm tiếp theo.

Việt Anh